Suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới là bệnh lý tĩnh mạch giãn do suy van tĩnh mạch, gây ra tình trạng tuần hoàn bệnh lý. Bệnh phổ biến ở mọi lứa tuổi, nhưng đặc biệt gặp nhiều ở phụ nữ và tăng theo độ tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh ở tuổi 20 là 10-25%, và ở tuổi 60 lên tới 45-65%. Nếu không được điều trị, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như tắc mạch phổi, viêm tắc tĩnh mạch, thuyên tắc tĩnh mạch nông, thậm chí dẫn đến suy giảm chức năng chi dưới. Phẫu thuật stripping là phương pháp ngoại khoa đơn giản, ít tốn kém nhưng mang lại hiệu quả điều trị cao, giúp cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân. Tại Bệnh viện Hà Tĩnh, phương pháp này đã được áp dụng hơn 5 năm, đạt hiệu quả tốt về cả sức khỏe và kinh tế. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh và kết quả điều trị suy giãn tĩnh mạch nông bằng phẫu thuật stripping.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1. Đặc điểm giải phẩu của hệ tĩnh mạch nông hai chi dưới
1.1. Các thân tĩnh mạch hiển
- Tĩnh mạch hiển trong (vena saphena magna)
- Tĩnh mạch hiển ngoài (vena saphena parva)
1.2. Mạng lưới tĩnh mạch
Là hệ thống nối toàn bộ các TM và tiểu tĩnh mạch.
1.3. Các tĩnh mạch xuyên
Các tĩnh mạch xuyên đảm bảo vận chuyển máu từ tĩnh mạch nông về các tinhc mạch sâu,bàng cách xuyên qua các cân nông.
Có khoảng 155 nhánh xuyên mỗi chi dưới.
2. Các yếu tố thuận lợi
- Di truyền: có tính di truyền trong bệnh lý.
- Tuổi và giới: Nữ gặp nhiều hơn nam, 10-25% ở tuổi 20 và 45-65% ở tuổi 60.
- Những thay đổi về hormon:có tầm quan trọng của hormon đối với sinh lý học và sinh lý bệnh học của hệ tĩnh mạch.
- Yếu tố môi trường: Môi trường làm việc công nghiệp và cách sống phương tây là yếu tố thuận lợi cho bệnh lý,tần suất mắc bệnh tăng cao ở điều dưỡng viên,chiêu đãi viên,thư ký...
3. Cách phân loại
3.1. Phân loại theo lâm sàng
Độ 0: Không có dấu chứng nhìn thấy rõ ràng bệnh suy giãn tĩnh mạch.
Độ I: Giãn các mao mạch và các tĩnh mạch lưới.
Độ II: Tĩnh mạch giãn rõ.
Độ III: Phù
Độ IV: Rối loạn phì đại nguồn gốc tĩnh mạch: nhiễm sắc tố da, viêm mô dưới da.
Độ V: Rối loạn phì đại phì đại như độ IV kèm loét liến sẹo.
Độ VI: Rối loạn phì đại như độ IV kèm loét không liền sẹo.
3.2. Phân loại theo giải phẩu
- Loại I: giãn mao mạch,các tĩnh mạch lưới.
- Loại II: Giãn tinh mạch hiển trong trên gối.
- Loại III: Giãn tĩnh mạch hiển trong dưới gối.
- Loại IV: Giãn tĩnh mạch hiển ngoài.
- Loại V: Giãn tĩnh mạch không phải tĩnh mạch hiển.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
4. Các phương tiên chẩn đoán đặc hiệu
- Siêu âm doppler.
- Siêu âm hai bình diện.
- Siêu âm doppler xung.
- Siêu âm doppler màu.
- Siêu âm doppler khác.
- Chụp tĩnh mạch có cản quang.
5. Các phương pháp điều trị suy tĩnh mạch
5.1. Mục đính điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch nông
- Cắt đứt hay kiểm soát được các dòng trào ngược dài hay ngắn, qua tĩnh mạch bàng hệ và các tĩnh mạch xuyên.
- Phòng ngừa tình trạng phù gian bào từ hệ thống vi tuần hoàn.
5.2. Các phương pháp điều trị chính được chỉ định
5.2.1: Phòng ngừa bệnh,tư vấn sức khỏe và tư thế
5.2.2: Trị liệu bằng băng ép
5.2.3: Thuốc điều trị
Các flavonoide, benzanone, thuốc hỗ trợ vitamin A,E.
5.2.4: Điều trị phẫu thuật
- Loại bỏ các vị trí trào ngược bệnh lý.
- Lấy bỏ các TM giãn hay các khối TM bị thuyên tắc
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
45 bệnh nhân, gồm 45 chân bị suy giãn TMH với 45 phẫu thuật tại bệnh viện Hà Tĩnh từ năm tháng 1/2013 đến tháng 5/2017.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân phẩu thuật
- Bệnh nhân có ít nhất một triệu chứng lâm sàng bị suy giãn tĩnh mạch nông thực thể ở chi dưới.
- Phân độ theo lâm sàng II,III,IV,V,VI,VII; và phân loại theo giải phẩu II,III,IV (phân loại quốc tế 1994).
- Bệnh nhân được siêu âm Doppler có suy TM,có dòng máu chảy ngược trong TM,có giãn TM.
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân có chống chỉ định phẩu thuật.
2.3.Tiêu chuẩn phân độ bệnh
Theo phân loại quốc tế 1994
- Trong phân loại bệnh suy giãn TMH theo lâm sàng độ 0,I không có chỉ định stripping cho nên không được đề cập trong nghiên cứu.
- Phân loại quốc tế về giải phẩu học,loại I và loại V không thuộc nhóm nghiên cứu nên không thuộc nhóm nghiên cứu.
2.4. Một số đặc điểm chung
2.4.1. Tuổi và giới
Tuổi bệnh nhân được phân bố thành từng nhóm cho mỗi 15 năm.Trên 60 tuổi xếp thành một nhóm người lớn tuổi,dưới 15 tuổi trở xuống là nhóm tuổi trẻ em.
2.4.2. Lý do vào viện
Có 3 lý do
- Triệu chứng lâm sàng ngày càng nặng hơn.
- Biến chứng thuyên tắc TM nông.
- Lý do thẩm mỹ trên các triệu chứng sẵn có.
2.4.3. Bệnh phối hợp
Những bệnh phối hợp có liên quan đến nguyên bệnh sinh với chẩn đoán và điều trị như thoát vị đùi, u máu,trĩ,rối loạn đông máu.
2.4.4. Triệu chứng lâm sàng
- Nặng chân.
- Ngứa chân.
- Đau chân.
- Các TM nông vùng chân giãn.
- Phù chân.
- Tẩm nhuận sắc tố da chân.
- Dị cảm da chân.
- Loét chân do TM.
2.4.5. phương pháp gây mê
Phẩu thuật stripping có thể thực hiện được tất cả các phương pháp gây mê: gây mê toàn thân,gây tê tủy sống,gây mê ngoài màng cứng.
2.4.6. phương pháp và kỹ thuật mổ
- Đánh giá bệnh nhân
- Chuẩn bị bệnh nhân
- Kỹ thuật gồm:
+ Đặt tư thế bệnh nhân
+ Cắt quai tĩnh mạch
+ Stripping tĩnh mạch giãn
+ Điều trị các nhánh bên
+ Đóng vết mổ
+ Băng thun ép
2.4.7. Chăm sóc sau mổ
- Điều dưỡng: Kê cao lên mặt giường 20cm,đi lại sớm tùy loại gây mê.
- Thuốc điều trị: Kháng sinh, giảm đau,kháng viêm,kháng đông.
- Băng thun ép: Băng cẳng chân 2-4 tuần,băng đùi 10 ngày,băng lại khi thức dậy và tháo ra khi ngủ.
- Theo dõi: Cắt chỉ sau 7 ngày, thời gian nằm viện 2-7 ngày, đi bộ 4-8 h mỗi ngày trong 2 tuần đầu, các hoạt động như bình thường sau 1 tháng.
2.4.7. phát hiện xử lý biến chứng
- Biến chứng phẫu thuật:
+ Biến chứng động mạch.
+ Biến chứng tĩnh mạch.
+ Biến chứng thần kinh.
- Biến chứng chung và tại chỗ:
+ Biến chứng thuyên tắc.
+ Các biến chứng khác: tử vong,tụ máu,nhiễm trùng...
2.4.8. Theo dõi tái khám và đánh giá kết quả sớm sau phẩu thuật
- Tất cả bệnh nhân được yêu cầu tái khám sau mổ trong vòng 1 năm
- Kết quả phẩu thuật theo tiêu chuẩn đánh giá của mayo clinic.
+ Rất tôt : Không còn triệu chứng lâm sàng,không có các nhánh bên tái xất hiện.
+ Tốt : Không còn triệu chứng lâm sàng ngoại trừ một vài nhánh bên xuất hiện.
+ Khá : Triệu chứng lâm sàng được cải thiện một phần và có các TM bên xuát hiện nhưng không có nhánh chính.
+ Xấu : Một hay nhiều nhánh chính tồn tại hay tái lập.
- Đăng nhập để gửi ý kiến