Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết cục thai kỳ và những yếu tố liên quan đến tiền sản giật nặng tại Bệnh viện Sản nhi Trà Vinh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết cục thai kỳ và những yếu tố liên quan đến tiền sản giật nặng tại Bệnh viện Sản nhi Trà Vinh
Tác giả
Võ Minh Tiền; Bùi Chí Thương
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1A
Trang bắt đầu
339-343
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ kết cục thai kỳ xấu và các yếu tố liên quan ở sản phụ có tiền sản giật nặng tại bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả dọc hồi cứu khảo sát 236 trường hợp được chẩn đoán tiền sản giật nặng tại bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh trong gian đoạn từ 2018 – 2021. Kết quả: Kết cục thai kỳ xấu 27,5% (KTC 95%: 22,0 – 33,5). Yếu tố liên quan đến kết cục thai kỳ xấu của mẹ và bé trong đó sản phụ người dân tộc Khmer tăng nguy cơ gặp kết cục xấu gấp 2,9 lần (OR=2,9; KTC95%: 1,4 – 6,3). Sản phụ sinh con có tuổi thai < 37 tuần tăng nguy cơ gặp kết cục xấu gấp 5,1 lần (OR=2,9; KTC95%: 2,3 – 11,1). Sản phụ chỉ số Creatinine ≥ 100 mmol/L tăng nguy cơ gặp kết cục thai kỳ xấu gấp 23,5 lần (OR=23,59; KTC95%: 3,6 – 151,3). Kết luận: Nguy cơ gặp kết cục thai kỳ xấu ở người dân tộc Khmer cao hơn so với dân tộc Kinh. Dự phòng sinh non và theo dõi suy thận tiến triển góp phần giảm kết cục thai kỳ xấu

Abstract

To determine the rate of poor pregnancy outcomes and related factors in pregnant women with severe preeclampsia at Tra Vinh Obstetrics and Pediatrics Hospital. Methods: Design a retrospective longitudinal descriptive study to survey 236 cases of preeclampsia with severe signs at Tra Vinh Obstetrics and Children's Hospital in the period from 2018 to 2021. Results: Bad pregnancy outcome 27.5% (95% CI: 22.0 – 33.5). Factors related to poor pregnancy outcomes for both mother and baby, in which Khmer women have an increased risk of bad outcomes 2.9 times (OR=2.9; 95% CI: 1.4 – 6). 3). Women giving birth with a gestational age < 37 weeks had an increased risk of a poor outcome 5.1 times (OR=2.9; 95% CI: 2.3 – 11.1). Women with a Creatinine index ≥ 100 mmol/L increased the risk of the overall outcome 23.5 times (OR=23.59; 95% CI: 3.6 – 151.3). Conclusion: The bad pregnancy outcomes is higher among Khmer ethnic group than Kinh ethnic group. Prophylaxis of preterm birth and monitoring of progressive renal failure contribute to a reduction in poor pregnancy outcomes.