Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Mối liên quan giữa teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura - Takemoto với đặc điểm mô bệnh học ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn có Helicobacter pylori

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Mối liên quan giữa teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura - Takemoto với đặc điểm mô bệnh học ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn có Helicobacter pylori
Tác giả
Phan Trung Nam; Nguyễn Thị Huyền Thương
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
01
Trang bắt đầu
84-89
ISSN
1859-3836
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm TNMNS ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn nhiễm H. pylori theo phân loại Kimura - Takemoto và mối liên quan giữa TNMNS với các tổn thương tiền ung thư trên mô bệnh học. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 72 bệnh nhân có triệu chứng đau thượng vị, khó tiêu đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế và được chỉ định nội soi đánh giá teo niêm mạc dạ dày và có kết quả nghiệm test nhanh urease H. pylori dương tính. Đánh giá mức độ TNMNS theo phân loại Kimura - Takemoto và đối chiếu với thương tổn tiền ung thư (teo, dị sản ruột, loạn sản) trên mô bệnh học theo phân loại Sydney cải tiến. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 55,6 ± 13,13; tỷ lệ nam/nữ giới là 1,4/1,0. Tỷ lệ TNMNS theo phân loại Kimura- Takemoto ở giai đoạn C1 là 37,5%, C2: 40,3%, C3: 9,7%, O1: 11,1% và O3: 1,4%. Trên mô bệnh học cho thấy, tỷ lệ teo niêm mạc ở hang vị là 81,9%, ở cả hang vị và thân vị: 16,7%. Tỷ lệ dị sản ruột ở hang vị, thân vị, cả hang vị và thân vị lần lượt là 36,1%, 2,5% và 11,1%. Tỷ lệ loạn sản độ thấp 12,5% (9/72), loạn sản độ cao 6,9% (5/72) và có 2 trường hợp là ung thư sớm. TNMNS giai đoạn C2 và C3 có tỷ lệ teo trên mô bệnh học cao hơn so với giai đoạn C1 (91,7% vs 63%) và TNMNS các giai đoạn O có tỷ lệ dị sản ruột cao hơn so với các giai đoạn C (77,8% vs 30,2%) với p < 0,05. Kết luận: Mức độ TNMNS liên quan với mức độ teo niêm mạc và dị sản ruột trên mô bệnh học, giai đoạn teo càng nặng trên nội soi thì tần suất teo và dị sản ruột trên mô bệnh học càng cao. Đánh giá TNMNS theo phân loại Kimura - Takemoto là một phương pháp tương đối đơn giản, dễ thực hiện, từ đó có chiến lược theo dõi phù hợp cho từng bệnh nhân viêm dạ dày mạn nhiễm H. pylori nhằm phát hiện tổn thương loạn sản và ung thư sớm.

Abstract

Endoscopic gastric atrophy according to Kimura-Takemoto classification has been shown to be closely related to histopathological atrophy. Gastric atrophy and intestinal metaplasia are considered precancerous gastric lesions that need to be assessed and monitored for early detection of dysplasia and cancer, especially in H. pylori infected patients. The aim of this study was to evaluate the associations between these endoscopic atrophy according to Kimura - Takemoto classification and pathologic characteristics. Methods: A cross-sectional study was conducted in 72 dyspepsia patients at Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital, assigned endoscopic assessment and testing H. pylori positive. Assessing endoscopic gastric atrophy according to Kimura-Takemoto classification and compared with histopathological precancerous lesions (atrophy, intestinal metaplasia, dysplasia) according to the modified Sydney system. Results: The mean age was 55.6 ± 13.13, male/female ratio was 1.4/1.0. The rate of endoscopic gastric atrophy at stage C1 was 37.5%, C2: 40.3%, C3: 9.7%, O1: 11.1% and O3: 1.4%. On histo-pathology, the rate of gastric atrophy in antrum was 81.9%, in both antrum and body: 16.7%. The rate of intestinal metaplasia in antrum, body, both antrum and body was 36.1%, 2.5% and 11.1%, respectively. The rate of low-grade dysplasia 12.5% (9/72), high-grade dysplasia 6.9% (5/72) and 2 cases of early gastric cancer. Endoscopic gastric atrophy stages C2 and C3 had a higher rate of atrophy on histopathology than stage C1 (91.7% vs 63%) and stages O had a higher rate of intestinal metaplasia than stages C (77.8% vs 30.2%) with p < 0.05. Conclusion: The degree of endoscopic gastric atrophy was related to the degree of histopathologic atrophy and intestinal metaplasia, the more severe the stage of endoscopic gastric atrophy, the higher the frequency of atrophy and metaplasia on histopathology. Evaluation of endoscopic gastric atrophy according to Kimura-Takemoto classification is a relatively simple strategy for monitoring for each patient with H. pylori chronic gastritis to detect dysplasia and early cancer.