
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng kết quả của phẫu thuật mở sọ giải ép (MSGE) ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng do tắc động mạch não giữa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 33 bệnh nhân nhồi máu não diện rộng do tắc động mạch não giữa đã trải qua phẫu thuật mở sọ giải ép tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 9 năm 2022. Các phân tích đơn biến và đa biến được thực hiện cho các biến số lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não liên quan đến kết quả chức năng theo Thang điểm Rankin cải tiến (mRS). Kết quả lâm sàng được đánh giá sau 90 ngày. Kết quả: Điểm mRS trung bình tại thời điểm 90 ngày sau phẫu thuật mở sọ giải ép là 4. Kết quả chức năng tốt được quan sát thấy ở 33,3% bệnh nhân tại ngày thứ 90. Tỷ lệ tử vong sau 90 ngày là 24,2%. Phân tích đơn biến xác định khả năng dẫn đến kết quả chức năng kém (điểm mRS từ 4–6) ở những bệnh nhân có tiền sử đột quỵ não cũ (OR 2,2 [95% KTC 1,09–10,66]; p = 0,037), tiền sử tăng huyết áp (OR 12,0 [KTC 95% 1,99–72,35]; p = 0,030), di lệch đường giữa (DLĐG) > 10 mm (OR 12,0 [ KTC 95% 2,16– 66,54]; p = 0,002). Phân tích đa biến cho thấy tỷ lệ cao của kết quả chức năng kém liên quan đến tiền sử đột quỵ não cũ (OR 5,56 [KTC 95% 2,23-10,32]; p = 0,026, MLS > 10mm (OR 6,74[KTC 95% 1,21-12,33]; p = 0,038), giãn đồng tử (OR 11,88 [KTC 95% 1,65-30,78] p = 0,017). Kết luận: Tiền sử đột quỵ, tăng huyết áp, đái tháo đường, di lệch đường giữa > 10 mm và giãn đồng tử trước khi phẫu thuật có liên quan đến kết quả chức năng kém.
To identify some prognostic factors of outcome for decompressive hemicraniectomy (DH) in large middle cerebral artery infarction. Materials and method: Including 33 patients with malignant middle cerebral artery territory infarction who underwent decompressive hemicraniectomy at the Department of Neurosurgery - 103 Military Hospital from January 2017 to September 2022. Univariate and multivariate analyses were performed for an array of clinical variables in relationship to functional outcome according to the modified Rankin Scale (mRS). Clinical outcome was assessed at 90 days. Results: The mean mRS score at 90 days follow-up post-DH was 4. Good functional outcome was observed in 33.3% of patients at 90 days. The mortality rate at 90 days was 24.2%. Univariate analysis identified a greater likelihood of poor functional outcome (mRS scores of 4–6) in patients with a history of stroke (OR 2.2 [95% CI 1.09–10.66]; p = 0.037), a history of hypertention (OR 12 [95% CI 1.99–72.35]; p = 0.030), peak midline shift (MLS) > 10 mm (OR 12. [ 95% CI 2.16– 66.54]; p = 0.002). Multivariate analysis demonstrated elevated odds of poor functional outcome associated with a history of stroke (OR 5.56 [95% CI 2.23- 10.32]; p = 0.026), MLS > 10 mm (OR 6,74[95% CI 1.21-12.33]; p = 0.038), pupillary dilation (OR 11.88[ 95% CI 1.65-30.78] p = 0.017). Patients with infarction involving the dominant hemisphere had higher odds of unfavorable functional outcome at 90 days (OR 9.067 [ 95% CI 1.72–47.67]; p = 0.006). Conclusion: History of stroke, hypertention, diabetes, peak MLS > 10 mm, and presence of pupillary dilation prior to intervention are associated with a worse functional outcome.
- Đăng nhập để gửi ý kiến