Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Phẫu thuật vá lỗ thông liên thất có kích thước lớn áp dụng phương pháp mổ tim hở ít xâm lấn qua đường mổ dọc nách giữa bên phải tại Bệnh viện Nhi Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Phẫu thuật vá lỗ thông liên thất có kích thước lớn áp dụng phương pháp mổ tim hở ít xâm lấn qua đường mổ dọc nách giữa bên phải tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả
Nguyễn Trung Nam; Nguyễn Lý Thịnh Trường
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
234-238
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật vá lỗ thông liên thất (TLT) có kích thước lớn áp dụng phương pháp mổ tim hở ít xâm lấn qua đường mổ dọc nách giữa bên phải tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng-phương pháp: Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021, có tổng cộng 93 bệnh nhân được chẩn đoán TLT lỗ lớn (kích thước tối thiểu của lỗ thông > 6.5mm) được phẫu thuật tim hở ít xâm lấn qua đường dọc nách giữa tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương được tiến hành nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: Tuổi phẫu thuật trung bình trong nhóm nghiên cứu là 11.2 tháng (IQR, 6.4-25.4), cân nặng trung bình là 7.7kg (IQR, 6.4-11.5). Tỷ lệ nam/nữ là 49/44. Kích thước trung bình lỗ thông trên siêu âm của nhóm nghiên cứu là 9,1 ± 1.8mm, áp lực động mạch phổi trung bình là 38,2±13,4 mmHg (min:20-max:85). Chiều dài đường rạch trung bình là 5,6±0,5cm (min:5-max:7). Thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 51,6±12,4phút và thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể là 68,9±15phút, thời gian thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể là 37,1 ±8,6phút. Có 73 bệnh nhân (78.5%) vị trí lỗ thông nằm quanh màng, 19 bệnh nhân (20.4%) vị trí phần phễu hoặc dưới van động mạch phổi, và 1 trường hợp vị trí lỗ thông nằm tại buồng nhận. Lỗ thông được vá qua đường nhĩ phải ở 75 trường hợp (80.6%) và qua động mạch phổi là 18 trường hợp (19.4%). Không có bệnh nhân tử vong trong hoặc sau phẫu thuật, không có tử vong sau khi ra viện cho tới thời điểm hiện tại. Không có bệnh nhân nào cần mổ lại, không có trường hợp nào có block nhĩ thất cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Có 3 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, 3 trường hợp xẹp phổi và 26 trường hợp có tràn khí dưới da. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 8 ngày (min:5-max:35). Kết quả kiểm tra sau mổ có 8 trường hợp shunt tồn lưu ngay sau phẫu thuật, tuy vậy với thời gian theo dõi trung bình là 13 ± 5,9 tháng (min:6-max:30) thì không có bệnh nhân nào có shunt tồn lưu sau phẫu thuật. Tất cả các bệnh nhân đều ổn định và lồng ngực phát triển bình thường ở 97% các trường hợp khám lại sau phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật tim hở ít xâm lấn điều trị các bệnh nhân có lỗ thông liên thất lớn tại Bệnh viện Nhi Trung ương là an toàn, khả quan và có hiệu quả về thẩm mỹ cao. Cần có nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn và theo dõi lâu dài hơn để đánh giá chính xác hơn nữa kết quả lâu dài áp dụng phương pháp phẫu thuật này.

Abstract

Evaluation of short-term outcomes for surgical treatment of large ventricular septal defect (VSD) using the vertical right axillary mini-thoracotomy at Hanoi National Children's Hospital. Methods: From January 2020 to December 2021, a total of 93 patients, diagnosed with a large VSD (diameter >6.5mm) undergoing VSD closure using the vertical right axillary mini-thoracotomy, were retrospective at Hanoi National Children’s Hospital. Results: The median age at operation was 11.2 months (IQR, 6.4-25.4), and the median weight was 7.7kg (IQR, 6.4-11.5). There were 49 males and 44 females. The mean diameter of the VSD was 9,1 ± 1.8mm, mean pulmonary artery pressure was 38,2±13,4 mmHg (min:20-max:85). The mean length of incision was 5,6±0,5cm (min:5-max:7). The aortic cross-clamped time was 51,6±12,4minutes, bypass time was 68,9±15minutes and preparation time for bypass was 37,1 ±8,6minutes. There were 73 patients who have peri-membranous VSD, 19 patients have doubly committed VSD or muscular outlet VSD, and 1 patient who have an inlet VSD. The VSD closure was approached through the right atrium in 75 patients (80.6%) and through the pulmonary artery in 18 patients (19.4%). There was no early mortality, no late mortality, no reoperation, and no patient who required a permanent pacemaker due to complete atrioventricular block. There were 3 patients have wound infections, 3 patients have right upper lung atelectasis and 26 patients have a minor pneumothorax. The mean postoperative length of stay was 8 days (min:5-max:35). The echocardiography postoperative showed 8 patients who have a small residual VSD. However, after a mean follow-up of 13 ± 5,9months (min:6-max:30), there was no patient who revealed a residual VSD. All patients are stable with normal exercise activity and 97% of patients have normal development of the chest. Conclusions: The results of the vertical right axillary mini-thoracotomy for treatment of a large VSD at Hanoi National Children’s Hospital were safe, effective, and high-value of cosmetics. Alarger number of patients with a longer follow-up time are essential for evaluation of this surgical approach.