Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Sự thay đổi vị trí răng cửa và mô mềm trên phim sọ nghiêng từ xa của bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Sự thay đổi vị trí răng cửa và mô mềm trên phim sọ nghiêng từ xa của bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ
Tác giả
Đỗ Lê Phương Thảo; Võ Thị Thúy Hồng; Nguyễn Thị Thu Phương
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
66-70
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét sự thay đổi của vị trí răng cửa và mô mềm trên phim sọ nghiêng từ xa của bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dựa trên đo đạc phim sọ nghiêng từ xa trước điều trị và sau điều trị của 31 bệnh nhân (21 nữ, 10 nam) sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội đến tháng 6/2021. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 18,65 (11- 34). Góc SNA, góc SNB thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Răng cửa trên được dựng thẳng trục nhiều 10,19 ± 9,070 so với nền sọ, 9,84 ± 8,600 so với mặt phẳng hàm trên và 10,13 ± 7,400 với so với NA với p < 0,001. Trục răng cửa dưới so với mặt phẳng hàm dưới đã được dựng thẳng 4,53 ± 7,310 và được ngả lưỡi so với mặt phẳng NB 6,60 ± 5,250 rất có ý nghĩa thống kê. Góc trục liên răng cửa tăng 15,94 ± 12,820. Độ nhô môi trên và môi dưới so với đường E và so với SnPog’ đều giảm rất nhiều sau điều trị với p < 0,001. Góc mũi môi, độ dày môi trên, môi dưới và phần mềm cằm có thay đổi nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: Các chỉ số về vị trí răng cửa và mô mềm trên phim sọ nghiêng từ xa của bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ cho thấy: răng cửa trên và răng cửa dưới đều được dựng thẳng trục và dịch chuyển ra sau. Góc liên trục răng cửa tăng. Độ nhô của hai môi so với đường thẩm mỹ E và SnPog’ giảm. Góc mũi môi, chiều dày môi, độ dày mô mềm vùng cằm không thay đổi sau điều trị.

Abstract

Evaluate the effects of premolars extraction on incisor position and soft tissue profile in patients with Class II, division 1 malocclusion. Materials and method: Descriptive study by evaluate pre- treatment and post- treatment cephalometric radiography of 31 patients (21 females, 10 males) diagnosed with class II division 1 malocclusion with four premolars extraction in School of Odonto- Stomatology and National Hospital Of Odonto- Stomatology to June 2021 were recruited. Results: The average of age was 18,65 (range in 11 to 34). The SNA and SNB angles changed no significantly during treatment. The inclination of upper incisor in relations with cranial base, palatal plane and NA decreased by 10,19 ± 9,070, 9,84 ± 8,600 and 10,13 ± 7,400 respectively. The inclination of lower incisor in relations with mandible plane and NB decreased by 4,53 ± 7,310 and 6,60 ± 5,250 respectively. Interincisal angle increased by 15,94 ± 12,820. We observed a highly significant increase in the distance between the upper and lower lips and the esthetic line and SnPog’ line. No significant differences were apparent in the nasolabial angle, the lips thickness and chin thickness. Conclusions: Between the start and the end of treatment, class II division 1 malocclusions with four premolars extraction experienced more retruded upper and lower incisors. The wider interincisal angle showed a decrease of bimaxillary protrusion. The distance between the upper and lower lips and the esthetic line and SnPog’ line decreased dramatically showed positive effects on the facial profile. No significant differences in the nasolabial angle, lip thickness and chin thickness during treatment.