
Thiết lập và đánh giá các khoảng tham chiếu cho các thông số huyết học của người trưởng thành đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh khám và xét nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2023 của 2368 người 18-28 tuổi (1179 nam, 1189 nữ) tham gia khám sức khỏe và thực hiện xét nghiệm huyết học tại Khoa Huyết học - Truyền máu của Bệnh viện Lê Văn Thịnh. Kết quả được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0, tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn cho các biến số phân bố chuẩn. So sánh sự khác biệt kết quả trên nhóm giới tính nam và giới tính nữ bằng kiểm định t-test (so sánh giá trị trung bình) với mức ý nghĩa p<0,05. Kết quả: Khoảng tham chiếu của RBC, HGB, HCT, MCV, MCH, MCHC của nam cao hơn nữ (p<0,05); RDW ở nữ cao hơn nam (p<0,05). Khoảng tham chiếu WBC không có sự khác biệt giữa nam và nữ (p>0,05); nữ giới có NEU cao hơn nam giới. Nam giới có LYM, MONO, ESO cao hơn nữ giới. BASO% không có sự khác biệt đáng kể giữa 2 giới (p>0,05). Khoảng tham chiếu PLT ở nữ cao hơn nam; trong khi đó, MPV của nam cao hơn nữ (p<0,05). Kết luận: Khoảng tham chiếu cho các chỉ số huyết học được thiết lập và đánh giá tại bệnh viện Lê Văn Thịnh.
Establising and evaluating reference intervals for hematological parameters in adults at Le Van Thinh Hospital for examination and testing.Subject and method: A cross-sectional descriptive study was conducted from January 2023 to December 2023 involving 2368 individuals aged 18-28 (1179 males, 1189 females) who participated in health examinations and hematological testing at the Hematology - Blood Transfusion Department of Le Van Thinh Hospital. The results were analyzed using SPSS 20.0 software, calculating the mean values and standard deviations for normally distributed variables. Gender differences were compared using a t-test (for comparing means) with a significance level of p<0,05. Results: The reference ranges for RBC, HGB, HCT, MCV, MCH, and MCHC were higher in males compared to females (p<0,05); meanwhile, RDW was higher in females compared to males (p<0,05). There was no significant difference in the reference range for WBC between males and females (p>0,05); however, females had higher NEU counts compared to males. Males had higher LYM, MONO, and ESO counts compared to females. There was no significant difference in the reference range for BASO% between the two genders (p>0,05). The reference range for PLT was higher in females than males; whereas, MPV was higher in males than females (p<0,05)Conclusion: The reference intervals for hematological parameters were determined and evaluated at Le Van Thinh Hospital.
- Đăng nhập để gửi ý kiến