
Phân tích tính phù hợp và thực trạng sử dụng thuốc chống đông trong dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) tại khoa khoa hồi sức tích cực (HSTC) bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng dữ liệu lưu trữ trong bệnh án trên bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC bệnh viện E có thời gian ra viện từ tháng 07/2021 đến tháng 03/2022. Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 111 bệnh nhân, bao gồm 86 bệnh nhân nội khoa và 25 bệnh nhân ngoại khoa. Tỷ lệ dự phòng không phù hợp là 73,9%,trong đó 54,1% dự phòng thiếu, 14,4% được dự phòng nhưng biện pháp không phù hợp và 5,4% dự phòng thừa. Tất cả bệnh nhân được dự phòng trong nghiên cứu đều được dự phòng bằng thuốc và đều dùng enoxaparin (26,1%). Tỷ lệ bệnh nhân có lựa chọn, liều dùng, thời điểm dùng và thời gian dùng thuốc phù hợp lần lượt là 24,1%, 69,0%, 41,4% và 41,4%. Trong quá trình sử dụng thuốc, có 55,2% bệnh nhân được theo dõi bằng xét nghiệm, 17,2% bệnh nhân có nguy cơ xảy ra tương tác thuốc, 10,3% bệnh nhân gặp biến cố chảy máu. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu dự phòng lớn (74,8%), tuy nhiên thực trạng dự phòng còn chưa thực sự phù hợp với tỷ lệ dự phòng không phù hợp chiếm 73,9%, trong đó dự phòng thiếu chiếm tỷ lệ lớn nhất (54,1%). Dự phòng phù hợp có thể giảm biến chứng và tử vong do TTHKTM nên cần tuân thủ các khuyến cáo hiện hành.
To assess the suitability and the situation of using anticoagulants in the prevention of venous thromboembolism (VTE) at the intensive care unit (ICU) of E hospital. Subjects and research methods: A descriptive, cross-sectional study was conducte. Data was retrospectively collected from medical records of patients who were treated and discharged between 07/2021 and 03/2022 from the ICU. Results: The study enrolled 111 patients including 86 nonsurgical patientsand 25 surgical patients. The percentageofprevention of unreasonable is 73.9%, including 54.1% under-prophylaxis, 14.4% provision but inappropriate measures, and 5.4% over-prophylaxis. All patients receiving prophylaxis in the study received prophylaxis with enoxaparin (26.1%), in which the proportion of patients with appropriate choice, dose, time of administration, and duration was 24.1%, 69.0%, 41.4%, and 41.4%, respectively. During using drug, 55.2% of patients were monitored by laboratory tests, 17.2% of patients had a risk of drug interactions, and 10.3% of patients experienced bleeding events. Conclusions: The proportion of patients with a need for prophylaxis was high (74.8%), but the current situation of prevention is not suitable with the proportion of inappropriate prevention accounting for 73.9%, of which under-prophylaxis distribute to the largest rate (54.1%). Appropriate prophylaxis can reduce VTE complications and mortality, and should be followed by currentguidelines.
- Đăng nhập để gửi ý kiến