Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tình trạng mất tương xứng giữa răng và cung hàm ở một nhóm sinh viên tuổi từ 18-24 tại Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tình trạng mất tương xứng giữa răng và cung hàm ở một nhóm sinh viên tuổi từ 18-24 tại Hà Nội
Tác giả
Hà Ngọc Chiều; Nguyễn Thùy Linh; Nguyễn Mạnh Cường; Phạm Như Hải
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
331-336
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định sự phân bố tỷ lệ tình trạng mất tương xứng giữa răng và cung hàm ở một nhóm sinh viên từ 18-24 tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang qua khám lâm sàng, đo đạc trên mẫu thạch cao cung răng hai hàm của 305 đối tượng sinh viên Đại học Quốc gia và Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội (136 nam, 169 nữ), tuổi từ 18-24. Kết quả: Hàm trên, khoảng chênh lệch X ≤ 0mm chiếm đa số ở cả hai giới, tiếp theo là khoảng chênh lệch 0 < X ≤ 5mm chiếm tỷ lệ nhỏ hơn, không có trường hợp có khoảng chênh lệch X > 5mm. Hàm dưới, khoảng chênh lệch X ≤ 0mm chiếm đa số ở cả hai giới, khoảng chênh lệch X ≥ 10mm và X ≤ 0mm chiếm tỷ lệ nhỏ hơn, không có trường hợp khoảng chênh lệch 5 < X < 10 mm. Theo phân loại khớp cắn Angle, ở hàm trên, mức chênh lệch X ≤ 0mm ở loại 0, I và loại II chiếm tỷ lệ cao (loại KC 0: 31,1%; KCI: 20,7%; KCII: 25,3%; KCIII: 0,3%), mức chênh lệch 0 < X ≤ 5mm ở loại I Angle chiếm tỷ lệ đa số (17,0%); ở hàm dưới, mức chênh lệch X ≤ 0 mm ở loại 0, I và loại II chiếm tỷ lệ cao (loại KC 0: 31,9%; KCI: 26,6 %; KCII: 26,6%; KCIII: 0,7%), mức chênh lệch 0 < X ≤ 5mm ở loại I Angle chiếm tỷ lệ đa số (10,2%). Kết luận: Mức độ thiếu khoảng ít và thừa khoảng chiếm tỷ lệ cao nhất cả hai hàm, không có sự phân biệt về tỷ lệ thiếu khoảng giữa hai giới nam và nữ, phân bố tỷ lệ thiếu khoảng mức độ ít và không thiếu khoảng ở khớp cắn trung tính, sai khớp cắn loại I và II lớn hơn so với loại III Angle.

Abstract

To determine the distribution of the prevalence of asymmetry between teeth and dental arches in a group of students aged 18-24. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted using clinical examinations and measurements on plaster dental arch models of 305 subjects from the Vietnam National University, Hanoi and the Hanoi University of Business & Technology (136 males, 169 females), aged 18-24. Results: For the upper jaw, the majority of cases had an X discrepancy of ≤ 0 mm in both genders, followed by a discrepancy of 0 < X ≤ 5mm at a lower rate, with no cases having an X discrepancy of > 5mm. For the lower jaw, the majority of cases had an X discrepancy of ≤ 0 mm in both genders, with an X discrepancy of ≥ 10mm and X ≤ 0 mm at a lower rate, and no cases had an X discrepancy of 5 < X < 10 mm. According to Angle's classification of occlusion, in the upper jaw, the X discrepancy of ≤ 0 mm in Class 0, I, and II had a high rate (Class 0: 31.1%; Class I: 20.7%; Class II: 25.3%; Class III: 0.3%), and the X discrepancy of 0 < X ≤ 5mm in Class I Angle had the majority (17.0%); in the lower jaw, the X discrepancy of ≤ 0 mm in Class 0, I, and II had a high rate (Class 0: 31.9%; Class I: 26.6%; Class II: 26.6%; Class III: 0.7%), and the X discrepancy of 0 < X ≤ 5mm in Class I Angle had the majority (10.2%). Conclusion: The levels of minor space deficiency and excess space had the highest rates in both jaws, with no significant differences in space deficiency rates between males and females. The distribution of minor space deficiency and no space deficiency in neutral occlusion, Class I and II malocclusions was higher than in Class III Angle.