Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng liệu pháp trúng đích phân tử

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng liệu pháp trúng đích phân tử
Tác giả
Hồ Duy Bính; Nguyễn Vũ Thị Linh; Phùng Phướng; Phan Thị Đỗ Quyên; Hồ Xuân Dũng
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
06
Trang bắt đầu
105-111
ISSN
1859-3836
Tóm tắt

Đánh giá chất lượng sống (CLS) của bệnh nhân UTPKTBN được điều trị bằng liệu pháp trúng đích phân tử và xác định các yếu tố liên quan đến CLS bệnh nhân. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 55 bệnh nhân UTPKTBN điều trị bằng liệu pháp trúng đích phân tử tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 6/2021-8/2022. Chất lượng sống bệnh nhân được đánh giá theo thang điểm EORTC QLQ_C30. Dùng phép kiểm định hồi quy tuyến tính đơn biến để xác định các yếu tố liên quan đến CLS của bệnh nhân. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm BN là 66,6 ± 9,9. Thang điểm sức khỏe tổng quát là 55,8 ± 12,6; có liên quan đến mức độ trầm cảm DASS21 (p < 0,01). Khía cạnh chức năng, chức năng nhận thức có điểm cao nhất (84,2 ± 14,8), thấp nhất là chức năng xã hội (42,4 ± 18,9); thang điểm chức năng có liên quan đến thời gian mắc bệnh (p < 0,05) và DASS21 (p < 0,01). Các triệu chứng bệnh nhân ít phàn nàn nhất là táo bón, buồn nôn; những triệu chứng nổi bật gồm chán ăn, mệt mỏi; điểm triệu chứng có liên quan đến thời gian mắc bệnh (p = 0,02) và DASS21 (p < 0,01). Về tác động tài chính, điểm trung bình là 41,2 ± 38,5; có liên quan đến nơi cư trú (p = 0,04), nghề nghiệp (p = 0,04) và điều kiện kinh tế (p = 0,01). Kết luận: Điểm CLS sức khỏe tổng quát khá cao ở những bệnh nhân UTPKTBN được điều trị bằng liệu pháp trúng đích phân tử. Các yếu tố nơi cư trú, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, thời gian mắc bệnh và DASS21 có liên quan đến CLS của những bệnh nhân này.

Abstract

Lung cancer is the leading cause of cancer death worldwide and in Vietnam. Among lung cancer cases, non-small cell lung cancer (NSCLC) accounts for approximately 85%. Most patients are diagnosed at the advanced stage, hence systemic therapy plays a crucial role to increase survival time. Targeted therapy is now the standard of care for NSCLC with TKIs sensitive mutations because of its efficacy and tolerability. The study of QoL in these groups of patients remains limited in Vietnam. Objectives: To evaluate the quality of life in patients with non-small cell lung cancer (NSCLC) being treated by targeted therapy and to determine the factors that affect the quality of life (QOL). Methodology: A descriptive study was conducted on 55 non-small cell lung cancer patients being treated at the Hue Central Hospital and the Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital from 6/2021 to 8/2022. The EORTC QLQ-C30 was used to assess the quality of life. Evaluation of the quality of life by descriptive statistics. The linear regression test was used to determine the correlated factor. Results: The mean age of the group of patients was 66.6 ± 9.9. The global health scale was 55.8 ± 12.6 which was found to be related to the level of depression DASS21 (p < 0.01). In the functional scale, the cognitive function had the highest score (84.2 ± 14.8), and the lowest was social function items (42.4 ± 18.9). The function score was found to be correlated to the disease duration (p < 0.05) and DASS21 (p < 0.01) Less common symptoms were constipation and nausea. The most prominent symptoms were loss of appetite and fatigue. The symptom score was related to the disease duration (p = 0.02) and DASS21 (p < 0.01). In terms of financial impact, the mean score was 41.2 (± 38.5), related to the residence (p = 0.04), occupation (p = 0.04), and economic condition (p = 0.01). Conclusion: The global health QoL score was quite high in NSCLC patients treated with molecular targeted therapy. The residence, occupation, economic conditions, duration of illness, and DASS21 were associated with the QoL of patients.