Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tỉ lệ các loại thải ghép trên mẫu sinh thiết thận thải ghép tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2015 - 2021

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tỉ lệ các loại thải ghép trên mẫu sinh thiết thận thải ghép tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2015 - 2021
Tác giả
Nông Bích Hồng; Nguyễn Thuý Hương; Nguyễn Sỹ Lánh; Phạm Kim Bình; Trần Văn Chương; Hoàng Thị Điểm; Nguyễn Thị Quỳnh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
DB
Trang bắt đầu
216-220
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khảo sát tỉ lệ các loại thải ghép trên các mẫu thận thải ghép tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2015 - 2021. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh, hồi cứu trên 50 mẫu sinh thiết thận ghép có kết quả mô bệnh học là thải ghép tại Bệnh viện Việt Đức từ 01/01/2015 đến 30/04/2021. Kết quả: Thải ghép dịch thể (TGDT) chiếm tỉ lệ cao nhất, trong đó TGDT mạn tính hoạt động chiếm 50%, TGDT cấp chiếm 6%, thải ghép tế bào cấp (TGTB) 32%, thải ghép hỗn hợp (TGHH) 12%. Tỉ lệ bộc lộ C4d trong nhóm thải ghép liên quan dịch thể là 64,7%, âm tính 35,3%. Thải ghép tế bào cấp giai đoạn IIA chiếm cao nhất 56,3%; giai đoạn IB 25%, IA:12,5%; IIB: 6,2%. Các tổn thương phối hợp với thải ghép: Nhiễm BK virus (4 trường hợp), ngộ độc CNI (7 trường hợp), FSGS (1 trường hợp), IgA (1 trường hợp). Kết luận: Thải ghép có 2 típ chính là thải ghép dịch thể và thải ghép tế bào tuy nhiên hai hình thái thải ghép có thể phối hợp với nhau và phối hợp với các tổn thương khác do đó tổn thương mô bệnh học khá phức tạp.

Abstract

To investigate the rate of types of transplant rejection on rejected kidneys after kidney transplantation at Viet Duc University Hospital in the period 2015 - 2021. Methods: Descriptive analysis of clusters, using retrospective method, on 50 kidney transplant patients who had kidney transplant biopsies with histopathological results as rejection at Viet Duc University Hospital from January 1, 2015 to April 30, 2021. Results: Antibody-mediated rejection accounted for the highest rate, in which chronic active antibody-mediated rejection, acute antibody-mediated rejection, acute cellular rejection and mixed cellular and antibodymediated rejection accounted for 50%, 6%, 32% and 12% respectively. Grade IIA acute cellular rejection accounted for the highest with 56,3%; stage IB 25%; IA:12,5%; and IIB: 6,2%. Injuries associated with transplant rejection: BK virus infection (4 patients), CNI poisoning (7 patients), FSGS (1 patient) and IgA (1 patient). Conclusions: There are two main types of transplant rejection: antibody-mediated rejection and cellular rejection. However, the two types of rejection can be combined with each other and associated with other lesions, so the histopathological features are quite complicated.