
Đánh giá hiệu quả phẫu thuật cắt mạc giữ gân gấp cổ tay giải áp thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay tại Trung tâm y tế Xuân Lộc từ tháng 2/2018 đến tháng 9/2019; Tìm ra các hạn chế trong việc phẫu thuật và điều trị hội chứng ống cổ tay ở tuyến y tế cơ sở. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang tất cả các bệnh nhân nhập viện tại Khoa Ngoại tổng hợp, Trung tâm Y tế huyện Xuân Lộc từ tháng 02/2018 đến tháng 09/2019, với chẩn đoán hội chứng ống cổ tay. Kết quả: Trong 15 bệnh nhân, độ tuổi phẫu thuật 30-60 tuổi chiếm tỷ lệ 93,3%; độ tuổi phẫu thuật dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 6,7%. Có 11 bệnh nhân nữ (73,3%) và 4 bệnh nhân nam (26,7%). Tỷ lệ mắc bệnh gặp ở nông dân chiếm 40%, kế tiếp là công nhân chiếm 33,3%, nghề nghiệp buôn bán và khác cùng tỷ lệ 13,3%. Trong 15 bệnh nhân được can thiệp phẫu thuật: phương pháp cắt mạc giữ gân gấp đơn thuần chiếm 66,67% (10/15 trường hợp); phương pháp cắt mạc giữ gân gấp kèm cắt bao ngoài thần kinh chiếm 33,33% (05/15 trường hợp). Đáp ứng sau phẫu thuật: tình trạng “tê khi thức dậy” khỏi hẳn đạt 100%; tình trạng “đau và dị cảm”; “sưng và nặng tay” hết hẳn đạt 14/15 trường hợp, 01/15 trường hợp giảm một phần. Tình trạng “nhạy cảm với lạnh” hết hẳn đạt 13/15 trường hợp, 02/15 trường hợp giảm một phần. Biến chứng sớm sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ thấp. Trong đó phù nề vết mổ tỷ lệ 13,33% (02/15 trường hợp); sưng và cứng khớp chiếm tỷ lệ 6,67% (01/15 trường hợp). Trong 15 bệnh nhân được can thiệp phẫu thuật, phục hồi hoàn toàn sau phẫu thuật đạt tỷ lệ 93,3% (14/15 trường hợp); cải thiện một phần đạt 6,7% (01/15 trường hợp) và không có trường hợp nào thất bại điều trị. Kết luận: Phẫu thuật cắt mạc giữ gân gấp hoặc kèm cắt bao thần kinh giữa trong điều trị hội chứng ống cổ tay tại Khoa Ngoại tổng hợp Trung tâm Y tế huyện Xuân Lộc được thực hiện tốt. Việc áp dụng phẫu thuật tại tuyến huyện giúp cho bệnh nhân tránh phải chuyển tuyến trên điều trị. Giúp giảm chi phí cho bệnh nhân vì giá viện phí tại tuyến huyện thấp hơn so với các bệnh viện tuyến trên và bệnh nhân tránh phải chi phí đi lại tốn kém. Góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, mang kỹ thuật mới tới nhân dân địa phương. Tăng uy tín và chất lượng điều trị của trung tâm y tế. Việc chẩn đoán và điều trị sớm tại tuyến y tế cơ sở góp phần làm giảm biến chứng nặng của bệnh. Các yếu tố khách quan trong việc phẫu thuật và điều trị hội chứng ống cổ tay ở tuyến y tế cơ sở là: kiến thức về bệnh tật trong cộng đồng còn nhiều hạn chế do điều kiện đặc thù của địa phương miền núi, nông dân chiếm đa số; sự chủ quan xem nhẹ các triệu chứng bệnh giai đoạn đầu cũng là một trong các nguyên nhân khiến cho việc điều trị gặp khó khăn. Các yếu tố chủ quan trong việc phẫu thuật và điều trị hội chứng ống cổ tay ở tuyến y tế cơ sở là: việc thiếu các dụng cụ phẫu thuật vi phẫu như kính hiển vi, bộ garoth hơi… cũng có thể là nguyên nhân làm giảm tỷ lệ điều trị khỏi hoàn toàn; thiếu phẫu thuật viên là một trong những nguyên nhân hàng đầu làm giảm số lượng bệnh nhân được mổ.
To evaluate the effectiveness of surgery to resect the flexor tendon of the wrist to decompress the median nerve in carpal tunnel syndrome at Xuan Loc Medical Center from February 2018 to September 2019; To find out the limitations in surgery and treatment of carpal tunnel syndrome at the primary health care level. Methods: A retrospective cross-sectional study of all patients admitted to the Department of General Surgery, Xuan Loc District Medical Center from February 2018 to September 2019, with a diagnosis of carpal tunnel syndrome. Results: Among the 15 patients, 93.3% were aged 30-60 years, and 6.7% were under 30 years old. There were 11 female patients (73.3%) and 4 male patients (26.7%). The incidence of the disease was 40% in farmers, followed by 33.3% in workers, and 13.3% in traders and others. Of the 15 patients who received surgical intervention, simple flexor tendon fasciotomy accounted for 66.67% (10/15 cases), while flexor tendon fasciotomy with lateral nerve sheath resection accounted for 33.33% (5/15 cases). Postoperative response: The condition of “numbness upon waking up” was completely cured in 100% of cases. The conditions of “pain and paresthesia” and “swelling and heaviness of the hand” were completely cured in 14/15 cases, with 1/15 case showing partial reduction. The condition of “sensitivity to cold” was completely cured in 13/15 cases, with 2/15 cases showing partial reduction. Early postoperative complications were low, with wound edema occurring in 13.33% (2/15 cases) and joint swelling and stiffness in 6.67% (1/15 case). Among the 15 patients who underwent surgery, complete recovery was achieved in 93.3% (14/15 cases), partial improvement in 6.7% (1/15 case), and there were no cases of treatment failure. Conclusion: Flexor tendonectomy or median nerve sheath resection for the treatment of carpal tunnel syndrome at the Department of General Surgery, Xuan Loc District Medical Center was performed effectively. Performing surgery at the district level helps patients avoid transfers to higher-level hospitals, reduces costs due to lower hospital fees at the district level, and eliminates expensive travel costs. This approach also reduces the burden on higher-level hospitals, introduces new techniques to the local population, and enhances the reputation and quality of treatment at the medical center. Early diagnosis and treatment at the grassroots level contribute to reducing serious complications of the disease. Objective factors: Challenges in the surgery and treatment of carpal tunnel syndrome at the primary health care level include limited community knowledge about the disease due to the specific conditions of mountainous areas where farmers are the majority. Subjective disregard for early-stage symptoms also complicates treatment. Subjective factors: Limitations include a lack of microsurgical instruments, such as microscopes and pneumatic tourniquets, which may reduce the rate of complete cures. Additionally, a shortage of surgeons is a significant factor limiting the number of patients who can undergo surgery.
- Đăng nhập để gửi ý kiến