Đánh giá kết quả Fibrosan ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 152 bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) đến khám và điều trị tại Phòng khám Tiêu hóa, Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu, Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 3/2024 đến tháng 6/2024. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 48,2 ± 15,4 năm. Tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn nam, nữ/nam = 1,4. Đa số bệnh nhân thuộc nhóm đối tượng thừa cân, béo phì (63,1%) và không hoạt động thể lực (79,6%). Các chỉ số cholesterol, triglycerid, AST, ALT, GGT lần lượt có giá trị trung bình là 5,3 ± 1,4 mmol/; 2,14 ± 1,67 mmol/l; 35,8 ± 28,5 U/L; 55,4 ± 58,1U/L; 53,4 ± 46,9 U/L, trong đó triglycerid tăng thường gặp nhất chiếm 65,5%; ALT tăng cao hơn AST (40,8% hơn 23,7%). Độ đàn hồi trung bình 5,9 ± 3,1 kPa, đa số bệnh nhân ở mức độ xơ hoá nhẹ chiếm 78,3%; tỷ lệ BN từ xơ hoá đáng kể F2, F3, F4 lần lượt là 9,9%; 9,2%; 2,6%. Tỷ lệ bệnh nhân xơ hóa đáng kể ở nhóm BMI ≥ 25 kg/m2 là 33,3% cao hơn nhóm có BMI<25 kg/m2 là 12,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0.002. Tỷ lệ bệnh nhân xơ hóa đáng kể ở nhóm có đái tháo đường là 32,1% cao hơn nhóm không mắc đái tháo đường là 16,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Không có sự khác biệt về mức độ xơ hóa giữa các nhóm tuổi, giới, tiền sử hút thuốc, tiền sử tăng huyết áp, tiền sử rối loạn lipid máu. Kết luận: Bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) có độ đàn hồi gan chủ yếu thuộc nhóm xơ hóa nhẹ F0-F1 (78,3%); chỉ có 4 bệnh nhân xơ gan (2,6%). Tỷ lệ bệnh nhân xơ hóa đáng kể cao hơn ở nhóm có BMI ≥ 25 kg/m2 và tiền sử đái tháo đường, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,05.
To evaluate the results of Fibrosan in patients with non-alcoholic fatty liver disease. Subjects and methods: Including 152 patients with non-alcoholic fatty liver disease who came for examination and treatment at the Department of Examination and Treatment on Demand, Bach Mai Hospital from March 2024 to June 2024. Results: The average age in our study was 48.2 ± 15.4. The ratio of female patients was higher than that of male patients, female/male = 1.4. The majority of patients were overweight, obese (63.1%) and physically inactive (79.6%). The mean values of cholesterol, triglyceride, AST, ALT, GGT were 5.3 ± 1.4 mmol/l; 2.14 ± 1.67 mmol/l; 35.8 ± 28.5 U/L; 55.4 ± 58.1U/L; 53.4 ± 46.9 U/L, in which increased triglycerides were the most common, accounting for 65.5%, ALT increased higher than AST (40.8% more than 23.7%). Average elasticity was 5.9 ± 3.1 kPa, most patients had mild fibrosis, accounting for 78.3%; the rate of patients with significant fibrosis F2, F3, F4 was 9.9%; 9.2%; 2.6%, respectively. The rate of patients with significant fibrosis in the BMI ≥ 25 kg/m2 group was 33.3%, higher than the group with BMI < 25 kg/m2 at 12.8%, the difference was statistically significant with p=0.002. The rate of significant fibrosis in the diabetic group was 32.1%, higher than that in the non-diabetic group at 16.2%, the difference was statistically significant with p<0.05. There was no difference in the degree of fibrosis between age groups, gender, smoking history, history of hypertension, history of dyslipidemia. Conclusion: Patients with non-alcoholic fatty liver disease (NAFLD) had liver elasticity mainly in the mild fibrosis group F0-F1 (78.3%); only 4 patients had cirrhosis (2.6%). The rate of patients with significant fibrosis was higher in the group with BMI ≥ 25 kg/m2 and a history of diabetes, the difference was statistically significant, p<0.05.
- Đăng nhập để gửi ý kiến